Mệnh Thủy Sinh Năm Nào?

573
  1. Mệnh Thủy Sinh Năm Nào?

Trong âm dương ngũ hành có năm mệnh bao gồm: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Trong đó Thủy chính là biểu trưng cho nước. Chính vì vậy mà người mệnh Thủy thường mang trong mình những đặc điểm liên quan đến nước, lúc mềm mại, hiền hòa và tinh tế, có lúc lại dữ dằn cuồn cuộn. Nước là một nhân tố không thể thiếu trên trái đất, nó đem đến sự sinh sôi nảy nở, nuôi dưỡng vạn vật. Người mệnh Thủy cũng vậy nếu xét ở phương diện tích cực, họ là những người rất tốt, nhạy bén và rất tinh tế. Nhưng nếu xét ở phương diện tích cực Thủy lại bào mòn, dữ dội và cuốn trôi mọi thứ trên đường mà Thủy di qua, tượng trưng cho sự kiệt quệ và hao mòn. Nếu kết hợp với cảm xúc thì đó là biểu hiện của sự bất an và lo lắng.

Trong ngũ hành, Kim sinh Thủy do Kim khi nung chảy sẽ trở thành chất lỏng. Trên thực tế nguyên tắc Kim sinh Thủy của người xưa là lấy que Càn, Càn ở đây đại diện cho trời. Trời sinh ra mưa, chính vì vậy Thủy được trời sinh ra, mà Càn lại có hành Kim, nên người xưa có câu Kim sinh thủy là vì vậy.

nguoi menh thuy sinh nam bao nhieu 2
Mệnh Thủy Sinh Năm Nào?

Người Mệnh Thủy Và Năm Sinh

  • Năm Bính Tý: 1936-1996
  • Năm Quý Tỵ: 1953 – 2013
  • Năm Nhâm Tuất: 1982 – 1922
  • Năm Đinh Sửu: 1937 – 1997
  • Năm Quý Hợi: 1983 -1923
  • Năm Giáp Thân: 1944 – 2004
  • Năm Đinh mùi: 1944 – 2004
  • Năm Ất Dậu: 1974 – 2034
  • Năm Nhâm Thìn: 1952 – 2012
  • Năm Ất mão: 1975 – 2035

Mệnh Thủy được chia thành 6 nạp âm như sau:

  • Giản Hạ Thủy – Nước dưới khe (Bính Tý, Đinh Sửu)
  • Đại Khê Thủy – Nước khe lớn (Ất Mão, Giáp Dần)
  • Đại Hải Thủy – Nước biển lớn (Nhâm Tuất, Quý Hợi)
  • Trường Lưu Thủy – Nước chảy dài – sông (Nhâm Thìn, Quý Tỵ)
  • Thiên Hà Thủy – Nước mưa (Bính Ngọ, Đinh Mùi)
  • Tuyền Trung Thủy – Nước trong suối (Giáp Thân, Ất Dậu)
  1. Đặc Điểm Của Người Mệnh Thủy

2.1 Tính Cách Của Người Mệnh Thủy

Những người thuộc mệnh Thủy thường có khả năng giao tiếp tốt, họ ăn nói khéo léo và có khả năng thuyết phục người khác rất tốt. Phần lớn những người mệnh Thủy thường rất nhanh nhẹn, tinh tế và có khả năng thích nghi với môi trường mới cao. Bên cạnh đó những người mệnh Thủy cũng có tầm nhìn xa trông rộng, họ nhìn sự việc theo một cách tổng thể. Chính vì vậy có thể đưa ra những quyết định sáng suốt và chính xác.

Nhưng những người mệnh Thủy lại rất dễ bị tổn thương bởi những hành động không tốt của người khác đối với mình. Và công việc của người mệnh Thủy cũng rất dễ bị cảm xúc chi phối. Là những người rất nhạy cảm vậy nên họ cũng là người luôn sẵn sàng lắng nghe tâm tư và tình cảm của người khác. Một điểm yếu nữa của người mệnh Thủy là họ thường suy nghĩ về những chuyện không hay xảy ra và lo lắng về nó.

Giản Hạ Thủy

Những người thuộc nạp âm Giản Hạ Thủy thường là người có tâm chất thâm hiểm, tính tình nhỏ nhen nhưng họ lại rất thực tế và sắc bén. Người thuộc nạp âm này nếu là người nhu nhược nữa thì họ là những người hoàn toàn vô tích sự, họ lúng túng và hoảng loạn trước công việc.

Đào Tông Ngại có viết: “Bính Tý, Đinh Sửu là Giản Hạ Thủy. Thủy vượng tại Tý, tang tại Sửu, vượng tương phản với tang nên không thể tung hoành trên sông lớn nên thành nước khe hẹp”.

Giản Hạ Thủy là nước trong khe, nước lạch suối không phải là sông lớn. Dòng nước chảy không rõ nguồn gốc nhưng lại là nhân tố quan trọng hình thành nên sông, từ những dòng chảy nhỏ từ Nam chí Bắc kết hợp lại mà tạo thành sông. Những dòng chảy nhỏ này cũng bất định không phương hướng, lúc chảy Đông, khi thì lại chảy mắc. Giản Hạ Thủy nhẹ nhàng, thanh tịnh, róc rách ngày đêm chỉ vang nhưng không vọng, nhing mà không bắt được nông sâu.

Đại Khê Thủy

Những người mang nạp âm Đại Khê Thủy của mệnh Thủy là những người có tính cách đa biến, cá tính trầm mặc có lúc vô hình, có lúc lại rất hiện thực. Khi là một chiến lược gia, họ là người có cái nhìn bao quát rộng rãi. Tuy nhiên, đôi lúc tư tâm và bụng dạ hẹp hòi. Nếu mệnh kém lại trở thành con người ước vọng mơ mộng, hoài bão lớn nhưng lại thiếu đi khả năng hành động và vô dụng.

Đào Tông Ngại viết về Đại Khê Thủy như sau: “Ất Mão, Giáp Dần là Đại Hải Thủy. Mão là chính Đông, Dần là Đông Bắc, nước chảy chính Đông tất thuận, xuyên qua khe tạo thành dòng lớn tụ lại thành khe nước lớn nên gọi là Nước suối lớn”.

Đại Khê Thủy là nước suối lớn tọa tại hướng Đông Bắc và chính Đông, nước suối lớn chảy theo hướng Đông, hàng trăm dòng đổ ra biển lớn nên thuận theo tự nhiên. Đại Khê Thủy thủy biến hóa đến mức gây sợ hãi, khí lượng lớn, bao trùm vạn dặm và phủ khắp giang sơn.

Trường Lưu Thủy

Những người thuộc nạp âm Trường Lưu Thủy thường là những người chính trực, không có dã tâm, thật thà và có thể tin tưởng. Nếu là người giỏi giang thì có thể giao việc lớn mà không sợ bị họ phản bội. Tuy nhiên, những người thuộc nạp âm này thường không chú trọng đến tiểu tiết, mà chỉ quan tâm đến đại cuộc, đôi khi vì vậy mà làm hỏng việc do sai xót. Những người không có cơ sự lớn, nhưng họ lại biết lo xa nên đặng ấm thân.

Đào Tông Ngại viết về Trường Lưu Thủy: “Quý Tỵ, Nhâm Thìn là Trường Lưu Thủy. Tỵ là Kim nơi sinh sôi nảy nở, Kim sinh Thủy tính tất tồn tại, Thìn là kho nước, kho Thủy làm trường sinh Kim vậy nên nguồn nước chảy mãi mãi không ngừng thì gọi là Nước sông dài”.

Trường có nghĩa là vĩnh cửu, Lưu có nghĩa là không ngừng chuyển động, thao thao bất tuyệt và cuồn cuộn vô cùng. Trong Ngũ hành Trường Lưu Thủy, Thủy xuất hiện từ đầu nguồn tạo nên dòng chảy đẹp đẽ.

Thiên Hà Thủy

Người mang nạp âm Thiên Hà Thủy là những người hợp làm việc xã hội, tôn giáo, có tình yêu thương chan hòa. Dân gian được nhờ, họ làm chủ vào thời bình mà lại không nắm quyền sinh sát.

Đào Tông Ngại viết: “Đinh Mùi, Bính Ngọ là Thiên Hà Thủy; có Ngọ là đất vượng Hỏa nhưng nạp âm vẫn thuộc Thủy, Bính Đinh thuộc hành Hỏa, Thủy từ Hỏa mà ra chỉ có ngân hà mới có vậy nên gọi là Nước trên trời”.

Thiên Hà Thủy được bắt nguồn từ phía Nam là nơi đất vượng Hỏa, Thủy sinh từ Hỏa thì chỉ có thể là sông ở trên trời. Thiên Hà Thủy đổ xuống mọi nơi trên trái đất đó chính là mưa. Vạn vật trên trái đất đều nhờ mưa mà màu mỡ tươi tốt. Thiên Hà Thủy là cam lộ của trời đất, sinh ra vạn vật, do nước chảy từ sông ngân hà nên có thể vươn mọi nơi khắp năm châu bốn bể

Tuyền Trung Thủy

Người thuộc nạp âm Tuyền Trung Thủy thường phải dựa vào thời cơ, thời thế, họ không phải là người mở đầu khởi xướng. Những người thuộc nạp âm này họ sống yên bình, tuy nhiên dùng mắt thường không thể đoán được nông sâu, họ giống như một vị quan chức khó đoán biết thái độ và lạnh lùng. Người có nạp âm Tuyền Trung Thủy hợp theo ngành gián điệp, tình báo.

Đào Tông Ngại viết: “Ất Dậu, Giáp Thân là Tuyền Trung Thủy. Kim lâm quan, Thân Dậu đều vượng, Kim tất vượng, Thủy nhờ có Thổ mà sinh ra nhưng sức mạnh không lớn nên gọi là Nước trong suối”.

Người mạng này là nước dưới giếng tuy sức mạnh tiêu điều nhưng lại không bao giờ mất đi, có thể sử dụng bất cứ lúc nào, cứ hết lại đầy. Nếu không sử dụng thì cũng sóng sánh đầy sự sống nên khó mà đoán được sức mạnh của nó. Nước dưới giếng từ suối lạnh là nguồn sống của con người. Vì nước chảy sâu trong lòng đất, không bao giờ bị ảnh hưởng bởi sóng gió thời tiết, cũng không bị ngoài xâm lần nước từ bên ngoài vào nên lúc nào cũng bình yên lặng lẽ.

Đại Hải Thủy:

Người thuộc nạp âm Đại Hải Thủy nếu thuộc bậc chính nhân thì khi ở ngôi vị cao thường sẽ bao dung độ lượng. Nhưng ngược lại nếu mệnh tầm thường sẽ thành người tâm địa hẹp hòi, lấy oán báo ân. Đại Hải Thủy vừa xa cách nhưng lại rất thân quen, không tỏ vẻ tâm tư luôn thông suốt, nhưng cũng không loại trừ những gì kì dị khác lạ. Người mạng này khi gặp chuyện gì cũng to mà hóa nhỏ không hề để bụng, tâm tính ôn hòa.

Đào Tông Ngại viết về Đại Hải Thủy như sau: “Quý Hợi, Nhâm Tuất là Đại Hải Thủy. Nước nhỏ giọt mang Tuất tới Hợi, từ từ tạo ra sức mạnh hùng hậu, mà Hợi là căn của sông nước nên được gọi là Nước biển lớn”.

Đại Hải Thủy là nước biển lớn là nơi tụ hội của trăm hàng nghìn con sông đổ về, nơi hội tụ của Thủy nên Thủy hưng thế vượng, khí tượng hùng vĩ, khí thế oai phong tự cổ chí kim. Đại Hải Thủy cũng là nơi thu hút mọi ánh sáng của mặt trăng, mặt trời, có trong có đục, bởi Nhâm Tuất có Thổ khí nên đục, Quý Hợi can chi thuần Thủy kết hợp với nạp âm là Thủy nên thanh tịnh.

2.2 Mệnh Thủy hợp với mệnh nào?

Theo tương quan ngũ hành Kim sinh Thủy vậy nên mệnh hợp với mệnh Thủy chính là mệnh Kim, người mệnh Thủy khi chọn đối tác làm ăn, hoặc dựng vợ gả chồng có thể chọn những người thuộc mệnh Kim, sẽ được thuận lợi, gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống cũng như công việc. Ngoài ra Thủy sinh Mộc nên Mộc cũng là mệnh hợp với mệnh Kim.

Trong ngũ hành tương khắc thì mệnh Thổ khắc với mệnh Thủy. Đất làm ngăn dòng chảy của nước và cũng hút nước làm nước bị tiêu hao. Ngoài ra mệnh Thủy khắc mệnh Hỏa vậy nên 2 mệnh Thổ và Hỏa không hợp với người mệnh Thủy. Tuy nhiên khi xem tuổi vợ chồng 2 mệnh khắc trên cũng không hoàn toán đúng, cần xem xét thêm ở nhiều khía cạnh khác nhau như, năm sinh, hành của mỗi người.

nguoi menh thuy sinh nam nao nguon sieu thi tranh amia
Mệnh Thủy Sinh Năm Nào?

2.3 Màu sặc hợp mệnh Thủy

Dựa vào quy luật tương sinh tương khắc của ngũ hành có thẻ biết được mệnh Kim sinh Thủy và mệnh Thủy sinh Mộc vậy nên các màu hợp với mệnh Thủy chính là các màu đại diện cho 2 mệnh Kim và Thổ là các màu: đen, bạc, trắng, xám, xanh dương, xanh lá. Khi người mệnh Thủy sử dụng những màu này sẽ gặp được nhiều thuận lợi trong cuộc sống.

menh thuy sinh nam bao nhieu5
Màu Hợp Mệnh Thủy